Natri Hidroxit
Natri Hidroxit, có công thức hóa học là NaOH, thường được gọi là xút ăn da, xút ăn da và xút ăn da. Khi hòa tan, nó tỏa ra mùi amoniac. Nó là một chất ăn da mạnhkiềm, thường ở dạng vảy hoặc dạng hạt. Nó dễ dàng hòa tan trong nước (khi hòa tan trong nước, nó tỏa ra nhiệt) và tạo thành dung dịch kiềm. Ngoài ra, nó dễ bị mê sảng và dễ dàng hấp thụ hơi nước (mê sảng) và carbon dioxide (hư hỏng) trong không khí. NaOH là một trong những hóa chất cần thiết trong các phòng thí nghiệm hóa học, đồng thời đây cũng là một trong những hóa chất thông dụng. Sản phẩm tinh khiết là tinh thể không màu và trong suốt. Mật độ 2.130 g / cm. Điểm nóng chảy 318,4 ℃. Điểm sôi là 1390 ℃. Các sản phẩm công nghiệp có chứa một lượng nhỏ natri clorua và natri cacbonat, là những tinh thể màu trắng và đục. Có dạng khối, dạng vảy, dạng hạt và dạng que. Nhập số lượng 40.01
Natri Hidroxitcó thể được sử dụng như chất tẩy rửa kiềm trong xử lý nước, được hòa tan trong etanol và glycerol; Không tan trong propanol và ete. Nó cũng ăn mòn cacbon và natri ở nhiệt độ cao. Phản ứng bất cân đối với các halogen như clo, brom và iot. Trung hòa với axit để tạo thành muối và nước.
Tính chất vật lý của gấp
Natri hydroxit là một chất rắn kết tinh màu trắng mờ. Dung dịch nước của nó có vị làm se và cảm giác no.
Sự mê sảng gấp Nó đang mê sảng trong không khí.
Gấp hấp thụ nước
Chất kiềm rắn có tính hút ẩm cao. Khi tiếp xúc với không khí, nó hấp thụ các phân tử nước trong không khí, và cuối cùng hòa tan hoàn toàn thành dung dịch, nhưng natri hydroxit lỏng không có tính hút ẩm.
Độ hòa tan gấp
Độ kiềm gấp
Natri hydroxit sẽ phân ly hoàn toàn thành ion natri và ion hydroxit khi hòa tan trong nước, do đó nó có tính chất tổng quát của kiềm.
Nó có thể thực hiện phản ứng trung hòa axit-bazơ với bất kỳ axit protonic nào (cũng thuộc phản ứng phân hủy kép):
NaOH + HCl = NaCl + H₂O
2NaOH + H₂SO₄ = Na₂SO₄ + 2H₂O
NaOH + HNO₃ = NaNO₃ + H₂O
Tương tự, dung dịch của nó có thể trải qua phản ứng phân hủy kép với dung dịch muối:
NaOH + NH₄Cl = NaCl + NH₃ · H₂O
2NaOH + CuSO₄ = Cu (OH) ₂ ↓ + Na₂SO₄
2NaOH + MgCl₂ = 2NaCl + Mg (OH) ₂ ↓
Phản ứng xà phòng hóa gấp
Trong nhiều phản ứng hữu cơ, natri hiđroxit cũng đóng vai trò tương tự như một chất xúc tác, trong đó phản ứng tiêu biểu nhất là phản ứng xà phòng hóa:
RCOOR '+ NaOH = RCOONa + R'OH
Thu gọn cái khác
Lý do tại sao natri hiđroxit dễ bị biến chất thành natri cacbonat (Na₂CO₃) trong không khí là do không khí có chứa cacbon đioxit (co):
2NaOH + CO₂ = Na₂CO₃ + H₂O
Nếu liên tục đưa vào quá nhiều cacbon đioxit, natri bicacbonat (NaHCO₃), thường được gọi là muối nở, sẽ được tạo ra, và phương trình phản ứng như sau:
Na₂CO₃ + CO₂ + H₂O = 2NaHCO₃
Tương tự, natri hiđroxit có thể phản ứng với các oxit có tính axit như silic đioxit (SiO₂) và lưu huỳnh đioxit (SO):
2NaOH + SiO₂ = Na₂SiO₃ + H₂O
2 NaOH + SO (vết) = Na₂SO₃ + H₂O
NaOH + SO₂ (quá mức) = NaHSO₃ (tạo ra NASO và nước phản ứng với SO quá mức để tạo ra nahSO)